Thẩm quyền và thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Chi tiết sản phẩm

 

1 Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT

Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT tùy thuộc vào từng giai đoạn giải quyết vụ án hành chính. Theo quy định tại Điều 67 LTTHC, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

2 Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT

Để được Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT, người có quyền yêu cầu phải thực hiện thủ tục theo luật định. Người yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính với các nội dung được quy định tại Điều 73 LTTHC:

1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm viết đơn;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[11] hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;

đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 66của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.

4. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời 

Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT có thể tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án hành chính. Vì thế, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT. Thủ tục khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị được thực hiện theo quy định.

Nếu yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT được đưa ra trước khi mở phiên tòa, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT. Thời hạn để khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.

Nếu yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT được đưa ra tại phiên tòa, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BP KCTT hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT của Hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử sẽ xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng. 

4. Trách nhiệm do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng 

    Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong một số trường hợp có thể làm phá vỡ trật tự quản lý nhà nước, tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Do đó, đương sự phải hết sức cẩn trọng, cân nhắc, suy nghĩ chín chắn khi đưa ra yêu cầu của mình và phải chịu trách nhiệm về yêu cầu này. 

Theo quy định tại Điều 72 Luật TTHC thì trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

1. Đương sự yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường.

3. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án phải bồi thường.

4. Việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Số điện thoại