Người tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính

Chi tiết sản phẩm

 

    Người tiến hành tố tụng hành chính là người mà theo quy định của pháp luật có những quyền hạn và nhiệm vụ nhất định trong việc giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính. 

    Những người tiến hành tố tụng hành chính gồm:  Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án,  Viện trưởng VKS,  Kiểm sát viên.

    Đây là những cán bộ, công chức của Tòa án và của Viện Kiểm sát được pháp luật trao quyền thay mặt nhà nước thực hiện hoạt động tố tụng nhằm giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính, trong đó mỗi người có địa vị tố tụng riêng với những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định phù hợp với chức năng của Tòa án và của Viện Kiểm sát. Người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách đại diện cho cơ quan tiến hành tố tụng nhưng chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của mình. 

Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng người tiến hành tố tụng được quy định trong các điều khoản khác nhau, tương ứng với các giai đoạn của tố tụng trong Luật tố tụng hành chính.

    Chánh án Tòa án

    Chánh án Tòa án là người tiến hành tố tụng đứng đầu tòa án, tổ chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án. Giúp và được hình thành thông qua việc bầu và bổ nhiệm.

-    Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được bầu ra trong số các Đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

- Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

- Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương cùng cấp. 

- Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự cấp quân khu, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Chánh án Toà án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Tổ chức công tác giải quyết các vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Toà án;

- Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án hành chính, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; phân công Thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối với vụ án hành chính;

- Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước khi mở phiên toà;

- Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà;

- Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng hành chính;

- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Ngoài ra Chánh án Toà án có thể ủy nhiệm cho một Phó Chánh án Toà án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Toà án được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Chánh án Toà án về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Như vậy có thể thấy nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án được quy định phù hợp với các hoạt động tố tụng ở các giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, mặc dù hoạt động của Chánh án có ý nghĩa tố tụng quan trọng nhưng hầu như không trực tiếp quyết định đối với việc giải quyết vụ án như thành viên của Hội đồng xét xử.

 Như vậy, vai trò của Chánh án thể hiện ở hoạt động tổ chức công tác xét xử với tư cách là người lãnh đạo Tòa án đồng thời và thể hiện thông qua các hoạt động tố tụng cụ thể.

 Thẩm phán

 Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử và giải quyết các việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án (khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002). 

Theo quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002 thì Thẩm phán Toà án nhân dân ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh bao gồm Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện bao gồm Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thẩm phán Toà án quân sự các cấp bao gồm Thẩm phán Toà án quân sự trung ương đồng thời là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu bao gồm Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương; Thẩm phán Toà án quân sự khu vực. Thẩm phán Tòa án nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thẩm phán trung cấp; Thẩm phán sơ cấp; Thẩm phán Tòa án quân sự bao gồm Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương đồng thời là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp. Theo đó, Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện), Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán trung cấp và Thẩm phán sơ cấp.

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở tuyển chọn của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao từ danh sách những người do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị. Thẩm phán trung cấp và Thẩm phán sơ cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm trên cơ sở tuyển chọn và đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp từ danh sách những người do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề nghị. 

Các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Thẩm phán:

- Tiêu chuẩn chung: Thẩm phán phải là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ Cử nhân Luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian công tác thực tiễn, có năng lực xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tiêu chuẩn cụ thể đối với thẩm phán Toà án nhân dân các cấp. Ngoài những tiêu chuẩn chung mà bất kỳ Thẩm phán ở bất kỳ cấp nào cũng cần phải có được thì Thẩm phán Toà án nhân dân ở mỗi cấp cụ thể cần hội đủ thêm những điều kiện cụ thể như sau:

- Tiêu chuẩn của Thẩm phán sơ cấp: đủ tiêu chuẩn chung; đã công tác pháp luật từ 04 năm trở lên; có khả năng xét xử những vụ án và giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

- Tiêu chuẩn của Thẩm phán trung cấp: đủ tiêu chuẩn chung; đã là Thẩm phán sơ cấp từ 05 năm trở lên. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Tòa án nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn chung  và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án nhân dân; có khả năng xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

- Tiêu chuẩn của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: đủ tiêu chuẩn chung; đã là Thẩm phán trung cấp từ 05 năm trở lên. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Tòa án nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn chung và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười lăm năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; có năng lực xét xử (phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm) những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao.

    Trong những trường hợp cần thiết, những người đã đủ các điều kiện khác quy định cho Thẩm phán ở một cấp nhất định nhưng chưa đủ điều kiện thâm niên (thời gian công tác pháp luật hoặc thời gian làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp dưới) thì cũng có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.

    Đối với người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có quyết định của người, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì xem như chưa có đủ điều kiện để có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.

 Có trình độ Cử nhân Luật tức là phải có bằng tốt nghiệp đại học về chuyên ngành luật do các trường có chức năng đào tạo đại học chuyên ngành luật cấp. Đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử là phải có chứng chỉ về đào tạo nghiệp vụ xét xử do cơ quan có chức năng đào tạo các chức danh tư pháp cấp. 

Thời gian làm công tác pháp luật là thời gian công tác kể từ khi được xếp vào một ngạch công chức sau: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, Chấp hành viên, Chuyên viên hoặc nghiên cứu viên pháp lý, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Công chứng viên, Thanh tra viên, Cán bộ bảo vệ an ninh trong quân đội, Cán bộ pháp chế, Giảng viên về chuyên ngành luật. Lưu ý: thời gian được bầu hoặc cử làm Hội thẩm, làm Luật sư cũng được xem là thời gian công tác pháp luật.

 Có năng lực làm công tác xét xử là có khả năng hoàn thành tốt công tác xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp mà người này có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trên cơ sở nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý công chức hoặc đã có những bài viết, công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu về pháp luật có giá trị được công bố hoặc áp dụng vào thực tiễn. 

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán: Thẩm phán là người tiến hành tố tụng quan trọng nhất trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Địa vị tố tụng của Thẩm phán thể hiện tập trung ở hoạt động xét xử. 

Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 

- Lập hồ sơ vụ án.

- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

- Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.

- Tổ chức việc đối thoại giữa các đương sự khi có yêu cầu.

- Quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử.

- Quyết định triệu tập những người tham gia phiên toà.

- Tham gia xét xử vụ án hành chính.

- Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

Ngoài ra Thẩm phán còn có nhiệm vụ các minh, thu thập chứng cứ. Thẩm phán có các quyền cụ thể như triệu tập, lấy lời khai của các bên đương sự, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án hành chính; trưng cầu giám định, đề nghị Chánh án ủy thác cho Tòa án khác xác minh, thu thập chứng cứ; điều tra. Hoạt động xác minh thu thập chứng cứ là hoạt động được Thẩm phán tiến hành trong bất cứ giai đoạn nào nếu xét thấy cần thiết, tuy nhiên chủ yếu ở giai đoạn chuẩn bị xét xử. Trong giai đoạn này, kết quả xác minh, thu thập chứng cứ sẽ được thể hiện bằng hồ sơ vụ án. Nếu trong tố tụng hình sự, việc lập hồ sơ vụ án do cơ quan điều tra thực hiện thì trong tố tụng hành chính, hồ sơ vụ án do Thẩm phán được phân công phụ trách vụ án lập và hoàn thiện. Hồ sơ vụ án chính là tất cả các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập theo quyết định của pháp luật và được sắp xếp theo trình tự nhất định, phản ánh những tình tiết của vụ án.  

Đây là những quyết định rất quan trọng trong tố tụng hành chính, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự và quá trình giải quyết vụ án. 

 Tại phiên tòa (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm), Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa trực tiếp điều khiển phiên tòa và áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết vụ án. Vai trò của Thẩm phán đặc biệt quan trọng hơn tại phiên tòa sơ thẩm. Vì tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, mà Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia vụ án kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Do đó, Thẩm phán là người có trách nhiệm chính trong việc làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án.

Hội thẩm nhân dân

 Hội thẩm nhân dân là người được bầu theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án. Hội thẩm nhân dân ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có Hội thẩm nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Hội thẩm nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hội thẩm nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. 

 Hội thẩm tham gia vụ án hành chính kể từ khi có quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử theo sự phân công của Chánh án Tòa án nơi Hội thẩm làm việc.

Quyền và nghĩa vụ của Hội thẩm nhân dân 

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân trong tố tụng hành chính do Luật TTHC quy định. 

    Với tư cách là thành viên Hội đồng xét xử và  ngang quyền với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân  tham gia Hội đồng xét xử  có các quyền và nghĩa vụ tố tụng như Thẩm phán, trừ những nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa.

    Cụ thể, Hội thẩm nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

-  Nghiên cứu hồ sơ vụ án: Sau khi Thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì kể từ thời điểm này Hội thẩm nhân dân có quyền tham gia vụ án. Khi tham gia vụ án, Hội thẩm nhân dân nghiên cứu hồ sơ vụ án. Đây là việc làm quan trọng và cần thiết nhằm giúp Hội thẩm nhân dân nắm được nội dung vụ án, phục vụ cho việc xét hỏi và ra quyết định khi nghị án, bảo đảm sự độc lập của Hội thẩm nhân dân khi xét xử. Với ý nghĩa đó, việc nghiên cứu hồ sơ là quyền đồng thời là nghĩa vụ của Hội thẩm nhân dân.

- Đề nghị Chánh án Toà án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.

- Tham gia xét xử vụ án hành chính: như xét hỏi tại phiên tòa. Khi xét xử, Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa là người hỏi trước, sau đó đến Hội thẩm. Hội thẩm có quyền hỏi bất cứ điều gì liên quan đến vụ án kể cả những vấn đề Thẩm phán đã hỏi nhưng Hội thẩm chưa rõ.

-  Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử có thẩm quyền biểu quyết quyết định các vấn đề như: thay đổi người tiến hành tố tụng, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án, chấp nhận một phần, chấp nhận toàn bộ hay bác yêu cầu của người khởi kiện... Các quyết định này phải được các thành viên Hội đồng xét xử gồm Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân thảo luận và quyết định theo đa số. Quyền biểu quyết khi nghị án để quyết định về yêu cầu của người khởi kiện là quyền quan trọng nhất của Hội thẩm nhân dân.

Thư ký tòa án 

Thư ký tòa án là một ngạch công chức, được tuyển dụng và bổ nhiệm theo quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. 

Pháp luật không quy định rõ tiêu chuẩn đối với Thư ký tòa án, nhưng Thư ký tòa án là công chức nhà nước, nên trước hết phải đáp ứng những tiêu chuẩn của một cán bộ, công chức như: phải là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực... Ngoài ra, Thư ký tòa án phải đáp ứng những yêu cầu khác như: phải có trình độ Cử nhân Luật; có sức khoẻ tốt đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thư ký tòa án tham gia phiên tòa cụ thể theo phân công của Chánh án Tòa án đã thụ lý vụ án.

Sau khi phân công, Thư ký tòa án được Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giao một số công việc nhất định trong quá trình giải quyết vụ án. 

Trong quá trình giải quyết vụ án, Thư ký tòa án thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo chỉ đạo của Thẩm phán:

- Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.

- Phổ biến nội quy phiên toà.

- Báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án và lý do vắng mặt.

- Ghi biên bản phiên toà.

- Tiến hành các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Luật này.

Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân

Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân là người tiến hành tố tụng đứng đầu Viện kiểm sát, tổ chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Kiểm sát. Trong tố tụng hành chính, Viện trưởng Viện kiềm sát là người tổ chức kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn này của Viện kiểm sát là chủ yếu. 

Trong tố tụng hành chính, Viện trưởng VKSND tiến hành các công việc và thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ sau đây: 

- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính;

- Phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, tham gia phiên toà, phiên họp giải quyết vụ án hành chính;

- Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính của Kiểm sát viên;

- Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;

- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này.

Ngoài ra Viện trưởng Viện kiểm sát có thể ủy nhiệm cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Kiểm sát viên 

Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.

Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện Kiểm sát cấp mình theo sự phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng. Kiểm sát viên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

-  Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án hành chính.

-  Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng.

- Tham gia phiên toà, phiên họp giải quyết vụ án hành chính.

- Tham gia phiên tòa và phát biểu quan điểm của Viện Kiểm sát nhân dân về việc giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, trong phần khai mạc, Kiểm sát viên có quyền cung cấp thêm chứng cứ và yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng; sau khi kết thúc thủ tục xét hỏi và tranh luận, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án; tham gia phiên tòa phúc thẩm, phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm và phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án.

- Kiểm sát bản án, quyết định của Toà án.

-Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.

 

Số điện thoại