Trong vụ án hành chính người bị kiện trong vụ án hành chính luôn là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước – là những chủ thể mang tính quyền lực nhà nước. Điều này xuất phát từ lí do đối tượng tranh chấp trong vụ án hành chính như đã phân tích ở trên luôn là tính hợp hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính mà các quyết định, hành vi này được ban hành hoặc thực hiện bởi những chủ thể có thẩm quyền là cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước. Người bị kiện trong vụ án hành chính có thể là cơ quan hoặc người được nhà nước trao quyền để thực hiện nhiệm vụ công vụ được giao.
Theo Điều 2 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP, ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành chính hướng dẫn việc xác định người bị kiện trong tố tụng hành chính như sau:
- Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; do đó, để xác định đúng người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc đó. Trường hợp có nhiều luật cùng quy định thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính về một lĩnh vực quản lý thì việc xác định thẩm quyền của người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào luật chuyên ngành.
Ví dụ: Có hai quyết định hành chính bị khởi kiện và hai quyết định hành chính này đều do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký (một quyết định về xử phạt vi phạm hành chính và một quyết định thu hồi đất của hộ gia đình). Căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết các vụ việc này thì người bị kiện trong vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 29 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính), còn người bị kiện trong vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình là Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 44 của Luật đất đai).
Người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức là người có chức vụ, chức danh cụ thể và theo quy định của pháp luật thì người có chức vụ, chức danh đó mới có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính. Trường hợp quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính do một người cụ thể ký hoặc thực hiện, nhưng người đó ký quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính với danh nghĩa một chức vụ, chức danh có thẩm quyền thì quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là của người đảm nhiệm chức vụ, chức danh đó.
Ví dụ: Quyết định hành chính do ông Nguyễn Văn A ký với danh nghĩa Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện B thì gọi là quyết định hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện B mà không gọi là quyết định hành chính của ông Nguyễn Văn A.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan nhà nước, tổ chức thì đó là những cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khiếu kiện. Cũng giống như người bị kiện là cá nhân có thẩm quyền, cơ quan bị kiện không chỉ là cơ quan hành chính mà còn bao gồm cả những cơ quan nhà nước khác như Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Văn phòng Quốc hội, các tổ chức chính trị, các đơn vị sự nghiệp của nhà nước cũng có thể trở thành người bị kiện khi các cơ quan, đơn vị này ban hành các quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình.
Người bị kiện là tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc thông qua người khác theo uỷ quyền.
Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện:
Người bị kiện có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 55 Luật TTHC như các đương sự khác. Ngoài ra người bị kiện còn có những quyền, nghĩa vụ riêng được quy định tại Điều 57 Luật TTHC, cụ thể:
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này;
2. Được Tòa án thông báo về việc bị kiện;
3. Chứng minh tính đúng đắn, hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;
4. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.