Tại khoản 1 Điều 118 Luật TTHC quy định về các nội dung trong đơn khởi kiện. Đó là đơn khởi kiện phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính; tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nội dung quyết định hành chính; yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Khi soạn đơn khởi kiện, các nội dung như trên nên trình bày như sau:
Thứ nhất, về ngày, tháng, năm làm đơn
Ngày, tháng năm làm đơn thường thể hiện phần đầu của đơn. Trong đơn khởi kiện cần có nội dung ngày, tháng, năm làm đơn để xác định chính xác thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của đơn, làm căn cứ để bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện. Đơn khởi kiện được bắt đầu phát sinh hiệu lực tính từ ngày nộp đơn cho Toà án, chứ không phải tính ngày ghi trên đơn (nếu ngày ghi trên đơn khác với ngày nộp đơn cho Toà án).
Thông tin thường đi liền với ngày, tháng, năm làm đơn đó là địa danh. Địa danh xác định nơi lập đơn,thể hiện nơi người khởi kiện đã viết và ký vào đơn, tạo dấu mốc không gian gắn liền với thời điểm (ngày, tháng, năm). Luật TTHC không có quy định trong đơn khởi kiện phải có địa danh, cho nên địa danh ghi trong đơn mang tính tuỳ nghi theo mỗi người làm đơn. Có người ghi địa danh là nơi Toà án giải quyết, có người ghi địa danh theo nơi thường trú của người người khởi kiện, có người ghi địa danh nơi làm đơn khởi kiện.
Trong đơn khởi kiện nếu không có ghi địa danh thì cũng không sai (vì luật không có quy định phải có). Nếu có ghi địa danh, thì địa danh được ghi trong đơn khởi kiện nên ghi theo cấp lãnh thổ của đơn vị hành chính (nên ghi theo cấp xã/phường hoặc cấp tỉnh/thành phố) cùng với phạm vi lãnh thổ với Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Ví dụ: vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND Khu vực 1- thành phố Hồ Chí minh, thì ghi là Phường Sài Gòn, ngày…tháng… năm …, hoặc Thành phố Hồ Chí minh, ngày… tháng… năm …..
Thứ hai, Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính
Tại phần kính gởi ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án cấp sơ thẩm. Hiện nay, hầu hết các QĐHC, HVHC của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước các cấp (cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp xã) đều nộp đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân khu vực. Tuy nhiên, nộp đơn tại Toà án nào thì cần lưu ý:
- Đối với QĐHC, HVHC bị kiện của cấp xã (bao gồm UBND xã và Chủ tịch UBND xã) thì nộp đơn tại toà án cùng phạm vi lãnh thổ với UBND cấp xã.
Ví dụ: QĐHC bị kiện của UBND xã X, tỉnh Y. UBND xã X cùng phạm vi lãnh thổ với TAND khu vực 1 - tỉnh Y thì ghi là Kính gởi: TAND Khu vực 1- tỉnh Y.
- Đối với QĐHC, HVHC bị kiện của cấp Bộ trở xuống (Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cấp tỉnh, các sở thuộc tỉnh,…) thì phân biệt 02 trường hợp:
Trường hợp 1: người khởi kiện cùng có nơi cư trú, nơi làm việc, hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành QĐHC, HVHC, thì nộp đơn tại toà án nơi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở.
Ví dụ: QĐHC bị kiện của UBND tỉnh Y, người khởi kiện cư trú tại xã X, tỉnh Y. UBND xã X cùng phạm vi lãnh thổ với TAND khu vực 1 - tỉnh Y thì ghi là Kính gởi: TAND Khu vực 1- tỉnh Y.
Trường hợp 2: người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc, hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành QĐHC, HVHC, thì nộp đơn tại toà án nơi thực hiện QĐHC, HVHC.
Ví dụ: QĐHC bị kiện của UBND tỉnh Y, nhưng người khởi kiện cư trú tại tỉnh Z. UBND tỉnh Y cùng phạm vi lãnh thổ với TAND khu vực 2 - tỉnh Y thì ghi là Kính gởi: TAND Khu vực 2- tỉnh Y.
Thứ ba, tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Đối với người khởi kiện: nếu người khởi kiện là cá nhân thì tại phần thông tin của người khởi kiện ghi rõ họ tên, năm sinh, số căn cước công dân, địa chỉ thường trú, địa chỉ liên lạc (nếu có), số điện thoại, email (nếu có). Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức, số giấy phép hoạt động, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật, số điện thoại, email (thông tin xem trên giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động).
Đối với người bị kiện: nếu người bị kiện là cơ quan hành chính nhà nước thì ghi đúng tên cơ quan đó. Ví dụ: UBND xã X, tỉnh Y; Nếu người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thì ghi chức vụ của người đó trong cơ quan đó. Ví dụ: Chủ tịch UBND xã X, tỉnh Y. Địa chỉ của người bị kiện ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan nhà nước bị kiện.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: nếu là cá nhân, hay cơ quan, tổ chức thì cũng ghi các thông tin giống như đối với người khởi kiện hoặc người bị kiện.
Thứ tư, nội dung quyết định hành chính
Phần nội dung của QĐHC là phần trọng tâm của đơn khởi kiện. Qua phần này, sẽ thể hiện rõ, đầy đủ nội dung vụ việc tranh chấp trong vụ án. Khi trình bày phần này trong đơn khởi kiện lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, trình bày nội dung của QĐHC một cách tóm tắt, cô đọn, ngắn gọn, thể hiện được nội dung chính yếu, cơ bản nhất của vụ việc. Tránh trình bày lang mang, dài dòng, đưa những nội dung dư thừa, không cần thiết, sẽ làm cho đơn khởi kiện dài. Trong phần này nên tóm tắt những ý chính sau: nguyên nhân dẫn đến việc ban hành ra QĐHC; thời gian ban hành ra QĐHC; nội dung phải thực hiện, thi hành của QĐHC; tính bất hợp pháp của QĐHC; nội dung bị xâm phạm, tác động, làm ảnh hưởng quyền lợi của QĐHC.
Thứ hai, trong đơn khởi kiện không nên phân tích, viện dẫn chi tiết dài dòng các căn cứ pháp lý, các nội dung chứng minh tính bất hợp pháp của QĐHC bị kiện. Bởi vì, nếu trình bày nhiều các nội dung này sẽ tốn nhiều thời gian, không đạt hiệu quả về mặt thời gian, nhanh chóng soạn xong đơn khở kiện.
Mục đích của việc đơn khởi kiện, làm sao mà Toà án khi nhận đơn khởi kiện, đồng ý chấp nhận thụ lý vụ án hành chính là thành công. Còn trình bày chi tiết, đầy đủ các nội dung của đơn khởi kiện (căn cứ pháp lý, tính hợp pháp, đúng sai của QĐHC) để sau khi toà án thụ lý xong, sau khi đã nghiên cứu hồ sơ vụ án, sẽ trình bày đầy đủ trong các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án.
Thứ năm, yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết
Phần này, là những yêu cầu mà người khởi kiện nêu ra, đề nghị Toà án phải giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính ban hành các quyết định, hành vi xâm phạm đến.
Muốn biết trong VAHC, người khởi kiện được quyền đề nghị toà án giải quyết những vấn đề gì, thì xem quy định tại Điều 193 Luật TTHC quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Những yêu cầu mà người khởi kiện đưa ra đề nghị Toà án giải quyết phải thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Nếu đưa ra yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết, mà yêu cầu đó không thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử, thì cũng không thể xem xét để giải quyết được.
Trong VAHC, các vấn đề mà người khởi kiện yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết tùy thuộc vào đối tượng khởi kiện. Thể hiện như sau:
Thứ nhất, đối với QĐHC thì được khởi kiện yêu cầu giải quyết những nội dung sau:
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện;
Tuyên huỷ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính;
Buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nghiệm vụ, công vụ theo quy điịnh của pháp luật;
Kiến nghị cách thức xử lý đối với QĐHC;
Buộc bồi thường thiệt hại do QĐH gây ra;
Kiến nghị xem xét trách nhiệm của người ban hành QĐHC trái pháp luật.
Ví dụ 1: UBND xã X ban hành QĐHC số 01 nội dung là thu hồi phần đất diện tích 100m2 của ông A để mở rộng đường, bồi thường cho ông A số tiền là 01 tỷ đồng. Ông A không đồng ý về số tiền bồi thường, ông A cho rằng 100m2 đất của ông A có giá trị giao dịch thực tế là 02 tỷ đồng. Ông A khởi kiện QĐHC số 01 của UBND xã X ra toà án, ông A được yêu cầu Toà án giải quyết những nội dung sau:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông A.
Tuyên huỷ một phần QĐHC số 01 của UBND xã X về số tiền bồi thường 01 tỷ đồng khi thu hồi 100m2 đất của ông A.
Buộc UBND xã X ban hành lại quyết định thu hồi đất và tính tiền bồi thường lại cho ông A đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, đối với hành vi hành chính thì được khởi kiện yêu cầu giải quyết những nội dung sau:
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện;
Tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật;
Buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật
Buộc bồi thường thiệt hại do HVHC gây ra;
Kiến nghị xem xét trách nhiệm của người thực hiện HVHC trái pháp luật.
Ví dụ: Chủ tịch UBND xã X tiến hành cưỡng chế, tháo dỡ căn nhà ông A. Ông A cho rằng việc cưỡng chế là sai, làm thiệt hại giá trị căn nhà ông A là 100 triệu đồng. Ông A khởi kiện hành vi cưỡng chế trái pháp luật, ông A được yêu cầu Toà án giải quyết những nội dung sau:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông A.
Tuyên hành vi cưỡng chế của Chủ tịch UBND xã X tháo dỡ căn nhà ông A là trái pháp luật.
Buộc Chủ tịch UBND xã X bồi thường cho ông A số tiền 100 triệu đồng là thiệt hại căn nhà, do thực hiện hành vi cưỡng chế nhà trái pháp luật gây r
Lưu ý: trong vụ án hành chính, các nội dung khi yêu cầu Toà án giải quyết phải nằm trong quyền hạn của Toà án. Theo quy định của Luật TTHC hiện nay, Toà án khi giải quyết VAHC, chỉ có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của QĐHC, HVHC bị kiện. Nếu QĐHC, HVHC là đúng, thì Toà án bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện. Còn nếu QĐHC, HVHC là sai, thì Toà án tuyên huỷ một phần hoặc toàn bộ QĐHC và buộc cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện lại nhiệm vụ, công vụ (nhiệm vụ, công vụ đang bị kiện, phải làm lại) theo quy định của pháp luật. Chứ Toà án không có quyền tuyên án ghi rõ ràng phải làm nhiệm vụ, công vụ như thế nào, làm ra sao. Việc làm nhiệm vụ công vụ như thế nào, làm ra sao, khi nào làm…, là nghĩa vụ, trách nhiệm của phía cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước.
Ví dụ: tại ví dụ 1 như trên, khi thấy rằng, UBND xã X ban hành QĐHC số 01, thu hồi phần đất diện tích 100m2 của ông A, phần đất ông A giá trị là 02 tỷ đồng, nhưng chỉ bồi thường cho ông A số tiền là 01 tỷ đồng. Như vậy là QĐHC số 01 sai về tính tiền bồi thường, Toà án chỉ có quyền tuyên huỷ một phần QĐHC số 01 của UBND xã X về số tiền bồi thường 01 tỷ đồng khi thu hồi 100m2 đất của ông A, và Buộc UBND xã X ban hành lại quyết định thu hồi đất và tính tiền bồi thường lại cho ông A đúng theo quy định của pháp luật. Chứ Toà án không có quyền tuyên án buộc UBND xã X ban hành quyết định thu hồi đất có nội dung là tính tiền bồi thường cho ông A cụ thể là 02 tỷ đồng (tuyên như vậy là sai, không thuộc thẩm quyền của Toà án).
Thứ sáu, cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Một QĐHC, HVHC có thể bị khiếu nại tại người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc bị khởi kiện tại Toà án. Nếu vừa khiếu nại, vừa khởi kiện cùng một QĐHC, HVHC trong một thời điểm, dẫn đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ thụ lý vụ việc khiếu nại theo trình tự thủ tục khiếu nại, và Toà án cũng thụ lý vụ án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính. Như vậy, tốn thời gian cho cả Toà án và cho cả người giải quyết khiếu nại, cùng giải quyết chung QĐHC, HVHC theo hai thủ tục khác nhau. Cho nên, khi khởi kiện, người khởi kiện bắt buộc phải ghi trong đơn khởi kiện nội dung cam kết không đồng thời thực hiện khiếu nại.